Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố

Phải làm gì: Chuẩn bị một kế hoạch chi tiết.

a) Phải làm gì

– Lập kế hoạch chi tiết.

– Viết báo cáo theo đề cương, chú ý thuyết minh những vấn đề chính của đề đã cho.

– Trong báo cáo, ngoài bài viết, cần có nhiều ảnh, tranh, đồ thị, bảng biểu, tranh ảnh thể hiện điều bạn đang trình bày.

b) Những gì bạn muốn

Chương 1: Vị trí, quy mô diện tích và đơn vị hành chính.

– Vị trí và các khu vực của nó: Ở khu vực nào? Các công cụ ở đâu? Diện tích của quận, thành phố lớn hay nhỏ?

– Tầm quan trọng của đất đai đối với phát triển kinh tế xã hội.

– Bao gồm những vùng hay bang nào? Khu vực, ranh giới của huyện hoặc khu vực.

Chương 2: Tài nguyên thiên nhiên và tự nhiên của một khu vực hoặc thành phố.

– Nhìn rất tự nhiên và tự nhiên.

– Thuận lợi và khó khăn của môi trường và tài nguyên thiên nhiên của đời sống và sản xuất.

Chương 3: Dân số là một chức năng của khu vực hoặc thành phố

– Đặc điểm chủ yếu về dân cư, nghề nghiệp.

– Thuận lợi và khó khăn của dân số và việc làm trong phát triển kinh tế – xã hội.

– Cách giải quyết vấn đề của con người và công việc.

Chương 4: Các khía cạnh xã hội và kinh tế của khu vực hoặc thành phố.

– Kinh tế và xã hội tốt nhất:

+ Sơ lược về kế hoạch phát triển kinh tế, trình độ phát triển kinh tế.

+ Vị trí kinh tế của một vùng hoặc thành phố so với phần còn lại của đất nước.

+ Cơ cấu tài chính

– Sức mạnh kinh tế

– Định hướng phát triển kinh tế văn hóa của vùng hoặc thành phố

Chương 5: Địa lý một số ngành kinh tế chủ yếu.

– Đúng kích cỡ.

– Tình hình phát triển và phân bố các ngành kinh tế chủ yếu khác.

+ Các cơ quan trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố.

+ Các nhà máy địa phương.

Ví dụ: thành phố Hà Nội

Chương 2: Thiên nhiên và môi trường

– Nền dốc bằng phẳng, dễ xây dựng nhà ở, nhà xưởng, công ty…

– Gió mùa nóng có một mùa lạnh, nhiệt độ trung bình khoảng 200C, mùa lạnh có ba tháng nhiệt độ xuống dưới 150C.

– Thủy văn quan trọng nhất là sông Hồng chảy qua thành phố với chiều dài 163km chiếm 1/3 chiều dài sông Hồng chảy trên địa phận nước ta.

– Sông Hồng đầy nước, giàu phù sa đã mang đến cho thành phố, nhất là vùng ngoài đê nguồn phù sa dồi dào.

→ Với những đặc điểm tự nhiên trên, Hà Nội có nhiều địa điểm tốt để làm khu công nghiệp, khu dân cư, phát triển nông nghiệp (rau vụ đông, hoa màu, lương thực chất lượng cao…), phát triển du lịch.

Chương 3: Dân số và việc làm

– Mật độ dân cư đông đúc với 7,588 triệu người (năm 2015), mật độ dân số rất cao, trên 8000 người/km2. Hà Nội thu hút rất nhiều người dân từ các tỉnh, thành phố khác, những người có nhiều nguồn lao động (từ công nhân đến bác sĩ, kỹ sư…).

=> Tạo ra thị trường thân thiện hơn với người dùng, đồng thời cung cấp dịch vụ nhiều hơn, mạnh hơn và chất lượng cao hơn. Thuận lợi cho phát triển kinh tế, đặc biệt là các ngành công nghiệp và dịch vụ.

– Tuy nhiên, vấn đề nhân khẩu học đang gây áp lực lên nhà ở, y tế và giáo dục; thất nghiệp thiếu việc làm; ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn giao thông; vấn đề loại bỏ thức ăn; người tồi tệ nhất…

– Để giải bài toán dân số và việc làm hiệu quả, Hà Nội cần có kế hoạch phân bố lại lực lượng lao động, mở rộng khu vực kinh tế ở nông thôn, thực hiện kế hoạch chính sách công. gia đình, thu hút tiền ở các vùng nông thôn của công viên…).

Related Posts